Các biện pháp thi công phòng chống mối cho công trình theo quy định quốc gia
Phòng chống mối trong thi công xây dựng là một tiêu chuẩn bắt buộc phải thực hiện cho các công trình.
Trong bức tranh rộng lớn của ngành xây dựng, sự an toàn và bền vững của công trình không chỉ phụ thuộc vào thiết kế hay vật liệu xây dựng mà còn cần sự quan tâm đến những yếu tố nhỏ nhưng quan trọng như phòng chống mối. Bài viết này sẽ đưa ra cái nhìn toàn diện về các biện pháp phòng chống mối hiệu quả, cùng với việc khám phá dịch vụ chuyên nghiệp mà Sanitec Việt Nam đang thi công cho nhiều công trình từ bắc tới nam.
Phòng chống mối cho công trình có quan trọng không?
Câu trả lời là có, vô cùng quan trọng.Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo sự bền vững và an toàn của công trình luôn là ưu tiên hàng đầu. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững và an toàn ấy, việc phòng chống mối cho công trình thường xuyên bị bỏ qua hoặc không được chú trọng đúng mức.
Mối, dù bé nhỏ, nhưng lại là nguyên nhân gây ra những tổn thất lớn cho công trình, đặc biệt là những công trình có sử dụng nhiều vật liệu gỗ và các chất liệu hữu cơ khác. Những thiệt hại mà mối gây ra không chỉ dừng lại ở việc phá hủy vật liệu xây dựng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc và sự an toàn của công trình. Một công trình không được bảo vệ chống mối có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như sụt lún, hư hỏng cấu trúc, và thậm chí là sập đổ.
Bên cạnh đó ,chi phí để sửa chữa những hư hại do mối gây ra thường cao, đặc biệt là khi đã ảnh hưởng đến cấu trúc chính của công trình. Việc sử dụng dịch vụ diệt mối để phòng chống ngay từ đầu không chỉ giúp tiết kiệm chi phí sửa chữa mà còn đảm bảo sự an toàn và tăng tuổi thọ cho công trình.
Biện pháp thi công chống mối công trình xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7958:2008
Biện pháp thi công chống mối công trình TCVN 7958:2008 do Trung tâm Tư vấn nghiên cứu phát triển vật liệu xây dựng – Hội Vật liệu xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu 100% công trình bắt buộc phải thi công phòng chống mối, các loại công trình được chia thành 4 loại A.B,C,D theo như quy định.
Sanitec Việt Nam đã tổng hợp và phân tích cụ thể tiêu chuẩn TCVN 7958:2008 để dễ hiểu hơn dưới đây:
Phạm vi áp dụng
-
Quy định áp dụng phương pháp phòng chống mối cho các công trình xây dựng mới sử dụng các vật liệu chứa xenlulo làm kết cấu.
-
Có chứa đựng, lưu trữ các vật liệu, tài liệu có thành phần cấu tạo chứa xenlulo.
-
Không được áp dụng cho các công trình như đê, đập và các loại cây trồng.
-
Các loại mối cần được chú ý trong tiêu chuẩn này chủ yếu bao gồm mối gây hại cho các công trình xây dựng, như mối đất (Odontotermes hainanesis), mối nhà (Coptotermes formosanus Shiraki), mối gỗ khô (Cryptotermes domesticus Haviland) và một số loài mọt cánh cứng (Coleoptera).
Để đáp ứng các yêu cầu sử dụng, chất lượng xây dựng và điều kiện kinh tế, yêu cầu về phòng chống mối cho các công trình được phân loại thành 4 loại sau:
Các loại yêu cầu |
Nội dung |
Lưu ý |
Loại A |
Các công trình thuộc loại này yêu cầu mức độ phòng chống mối cao nhất. Các công trình cao tầng và có niên hạn sử dụng từ 100 năm trở lên nằm trong loại này. Bao gồm các dự án đặc biệt như:
Đặc biệt, các nhà sản xuất, nhà kho chứa hoặc sử dụng các sản phẩm quý hiếm có chứa xenlulô cũng thuộc loại này. |
Công trình thuộc loại A yêu cầu phòng chống mối luôn ở mức A. |
Loại B |
Các công trình có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến dưới 100 năm được xem xét ở mức độ phòng chống mối khá. Các yếu tố như tuổi thọ và quan trọng của công trình đều được xem xét cẩn thận trong loại này. |
Yêu cầu phòng chống mối ở công trình ở mức khá. |
Loại C |
Các công trình có niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm, đặc biệt là những ngôi nhà ít tầng xây dựng ở vùng có mối hoạt động, thuộc loại này. |
Mức độ phòng chống mối ở đây được đánh giá là trung bình. |
Loại D |
Loại này áp dụng cho các công trình ít quan trọng xây dựng ở vùng địa lý không có hoạt động của mối. Những công trình như nhà sản xuất, nhà kho sử dụng các vật liệu kết cấu không chứa xenlulô nằm trong loại này. |
Mức độ phòng chống mối ở đây được đánh giá là thấp nhất.
|
Khảo sát phát hiện mối
Để thực hiện khảo sát và phát hiện mối đối với công trình thuộc loại A, B và C, người thực hiện cần có kiến thức cơ bản về đặc tính sinh học của các giống và loài mối. Họ cũng cần có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực phòng chống mối, đồng thời có khả năng xác định chính xác loại mối gây hại chính tại khu vực xây dựng công trình.
Bên cạnh đó, người này cần nhận biết được tình trạng hoạt động của mối trong khu vực lân cận, theo như hướng dẫn được nêu trong Phụ lục A.
Quá trình khảo sát đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng đối với các công trình đã tồn tại trên cùng khu đất, để đánh giá đúng điều kiện môi trường mà mối có thể hoạt động.
Sau khi khảo sát, cần phải lập một báo cáo tóm tắt, trong đó nêu rõ các loài mối chủ yếu đang hoạt động tại khu vực, cùng với tên giống và loài cụ thể của chúng. Điều này giúp đảm bảo việc lựa chọn và áp dụng các biện pháp phòng chống mối một cách hiệu quả nhất.
Thiết kế phòng chống mối
Để thiết kế hệ thống chống mối hiệu quả cho các loại công trình như A, B, và C có thể biến đổi tùy mức độ khác nha, nhưng cần đảm bảo ít nhất các yếu tố sau:
-
Báo Cáo Tình Hình Mối Phá Hoại: Đây là bước quan trọng nhất giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về mức độ ảnh hưởng của mối tại công trình.
-
Các Biện Pháp Xử Lý Mối: Bao gồm xử lý mối, loại bỏ gốc và rễ cây, cũng như xử lý rác thải có chứa xenlulô.
-
Lựa Chọn Phương Pháp Phòng Chống Mối: Dựa vào điều kiện cụ thể, chọn lọc giữa phương pháp phòng chống mối kết hợp hoặc sử dụng hóa chất diệt mối.
-
Lập Kế Hoạch Thực Hiện: Dự kiến thời gian và kế hoạch để thực hiện các biện pháp phòng và diệt mối, đặc biệt trước khi bắt đầu quá trình phá dỡ và xây dựng, chú trọng vào các giai đoạn như xây móng tường, móng nền nhà tầng trệt, hoặc tầng hầm nếu có.
-
Sơ Đồ Phòng Chống Mối: Thiết lập một sơ đồ chi tiết, bao gồm các biện pháp như xử lý mặt nền, chân tường, và lắp đặt hàng rào phòng mối bên trong và bên ngoài công trình.
Tât cả các yếu tố này tạo nên một kế hoạch toàn diện, giúp bảo vệ công trình khỏi nguy cơ từ mối một cách hiệu quả.
Các biện pháp phòng chống mối cho công trình
Dựa theo quy định phòng chống mối TCVN, Sanitec Việt Nam đang áp dụng 6 biện pháp chống mối cho công trình bao gồm:
-
Phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp.
-
Phòng chống mối bằng thuốc.
-
Tiêu diệt các tổ mối trong nền đất và ở các công trình cũ.
-
Thiết lập hệ thống lưới thép không gỉ để phòng mối.
-
Hệ thống trạm bả để phòng chống mối.
-
Biện pháp xây dựng.
Chi tiết nội dung quy trình biện pháp phòng chống mối
Phòng chống mối theo phương pháp kết hợp
Quy định chung
Trong giai đoạn xây dựng móng và nền, cần thu dọn mọi vật liệu xây dựng như tấm ván khuôn, mảnh gỗ vụn, mùn cưa, dăm bào, giấy, hay vỏ bao xi măng quanh khu vực móng và mặt nền.. Đặc biệt, cần chú ý làm sạch các khe lún hoặc khe co giãn ở chân tường.
Khi thực hiện đổ bê tông tại chỗ, cần lựa chọn vật liệu không có chứa xenlulo để lấp đầy các khe hở giữa tường đôi hoặc cột đôi, nhằm loại bỏ khả năng mối xâm nhập. Trong trường hợp sử dụng ván gỗ cho mục đích này, vật liệu gỗ cần được xử lý qua ngâm tẩm chất chống mối trước khi sử dụng.
Với việc sử dụng gỗ hoặc tre trong các bộ phận chịu lực, trang trí, cửa và khung cửa, chúng cần được xử lý( ngâm, quét, tẩy, phun) với thuốc chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản trước khi quá trình sơn hoặc phủ vecsni.
Gỗ thuộc nhóm yêu cầu bảo quản phải được xử lý kỹ lưỡng trước khi sử dụng. Đối với những loại gỗ không cần xử lý bảo quản nhưng lại được dùng trong môi trường ẩm ướt, việc xử lý bảo quản vẫn là bước không thể bỏ qua.
Cụ thể:
Đối với công trình loại C: Ngoài các yêu cầu chung (tại mục 1.1). Cần phải trải một lớp vữa có độ cứng ít nhất là mac100 trên toàn bộ mặt tường móng và mặt nền nhà. Phải trát một khoảng từ mặt nền nhà tới bậu cửa bằng lớp xi măng cát vàng để ngăn chặn mối tạo đường mui bên trong tường.
Đối với công trình loại B: Cần tăng cường lớp bê tông đá dăm có cường độ không nhỏ hơn mac200 trên toàn bộ mặt tường móng và mặt nền nhà. Đồng thời, phải đặt ống cứng cho đường cáp hoặc đường kỹ thuật ngầm đi lên mặt nền và chèn vữa bê tông kín quanh các đường ống.
Đối với công trình loại A
Phải đáp ứng tất cả yêu cầu ở mục 1, 2, 3 và thêm vào đó:
-
Đối với nhà sàn có tầng chân cột trống, chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới kết cấu sàn phải không dưới 0,8m để kiểm tra dễ dàng. Trong trường hợp có điều kiện, chiều cao tầng chân cột nên là từ 1,7m đến 3m.
-
Trong trường hợp không thể làm sàn trống tại chân cột, hoặc khi sử dụng tầng trệt và tầng hầm, cần tăng cường lớp bê tông cốt đá granit có chiều dày đồng đều 70 mm cho toàn bộ sàn.
-
Lớp trát mặt trong tầng hầm và cả mặt trong và ngoài tầng trệt phải dùng vữa xi măng cát vàng có cường độ không dưới max 50.
-
Trong trường hợp công trình quan trọng có tầng hầm, nên bố trí thêm lớp thép không rỉ hoặc đồng giữa lớp lót bê tông cát vàng và lớp bê tông đá granit. Chiều dày lớp thép hoặc đồng không dưới 0,5 mm.
-
Tại các chân cột, đặt mũ chụp hình khay úp bằng thép không rỉ hoặc đồng để ngăn mối, với chiều dày tối thiểu là 0,5 mm (thép) hoặc 0,4 mm (đồng).
Lưu ý rằng khi sử dụng phương pháp kết hợp trong việc phòng chống mối, cần có thiết kế, hợp đồng, giám định và nghiệm thu đầy đủ, đặc biệt là ở các vùng khuất kín. Thiết kế phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp cần được thực hiện bởi các đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng công trình và phải đi kèm với hồ sơ dự án và hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công. Có thể sử dụng hệ thống lưới thép không rỉ để ngăn mối, và chi tiết thực hiện cụ thể có thể tham khảo trong Phụ lục C – TCVN 7958: 2008.
Phòng chống mối bằng thuốc
Để đảm bảo công trình được bảo vệ hiệu quả chống lại sự xâm nhập của mối, việc lên kế hoạch và thi công cần được tiến hành một cách cẩn thận và chi tiết như sau:
-
Đầu tiên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và đơn vị chuyên trách về chống mối. Mục đích giúp các bên hiểu rõ về lịch trình và tránh những sự chồng chéo trong công việc.
-
Trong quá trình xử lý mặt bằng đào đắp nền, nếu phát hiện có tổ mối cần tiến hành đào tới vị trí đó và xử lý các tổ mối bằng thuốc diệt mối. Bất kỳ dấu hiệu nào của mối cần được loại bỏ hoàn toàn trước khi tiếp tục các công đoạn xây dựng khác như san lấp mặt bằng và đổ móng.
-
Loại bỏ mọi nguồn thức ăn tiềm năng của chúng, bao gồm các loại vật liệu chứa xenlulô như ván khuôn, mùn cưa, và giấy. Việc này giúp hạn chế tối đa khả năng mối quay trở lại, đảm bảo an toàn cho công trình từ nền móng đến hoàn thiện.
Quy trình phòng chống mối bằng thuốc:
Vị trí |
Biện pháp xử lý |
Cách thực hiện |
Xử lý phía trong và ngoài tường móng |
Để tạo ra một hàng rào phòng chống mối hiệu quả, việc phun thuốc dạng lỏng lên cả mặt trong và ngoài tường móng là bước đầu tiên cần thực hiện. Việc này tạo nên một lớp màng kín, ngăn chặn mối từ việc xâm nhập và lan rộng lên công trình.
|
Các vị trí này chỉ dùng thuốc dạng lỏng. Sử dụng thuốc chống mối phun thuốc từ 2 đến 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 đến 20 phút. |
Bên trong hàng rào ngầm phòng chống mối |
Tạo một lớp chướng ngại vật bằng cách trộn hỗn hợp thuốc với đất, xây dựng một hàng rào liên tục xung quanh tường móng từ bên trong. Kỹ thuật này bao gồm việc đào rãnh và tạo lỗ theo kích thước cụ thể, sau đó phủ thuốc và lấp đất lại nhằm ngăn ngừa mối từ đưới đất lên.
|
Khi sử dụng thuốc dạng lỏng: Cần đào một rãnh sát chân tường có chiều rộng 30 cm và sâu 10 cm. Trong rãnh này, tạo các lỗ với độ sâu từ 15 cm đến 25 cm, số lượng dao động từ 15 đến 20 lỗ trên mỗi mét vuông rãnh, và hàng lỗ đầu tiên cách chân tường móng khoảng 5 cm. Trong trường hợp đất cát hoặc đất xốp, thuốc có thể thẩm thấu tự nhiên mà không cần tạo lỗ. Sau khi tạo rãnh và lỗ, đổ dung dịch thuốc vào và sau đó lấp đất lại. Đối với thuốc dạng bột: Đào rãnh sát chân tường rộng 30 cm và sâu từ 30 cm đến 40 cm, tính từ mặt lớp đất đã hoàn thiện. Đất đào lên sẽ được trộn đều với thuốc bột, sau đó lấp lại vào rãnh. Trong trường hợp đất có lẫn đá hoặc gạch vỡ, có thể rải thuốc bột lên các lớp đất, cách nhau từ 5 cm đến 7 cm.
|
Mặt nền |
Tạo chướng ngại vật nằm ngang trên mặt bằng cách nền bằng cách sử dụng thuốc phòng chống mối giúp ngăn ngừa mối chui lên hoặc chu xuống trú ngụ dưới mặt đất nền.
|
Khi sử dụng thuốc dạng lỏng: Trước khi đổ vữa bê tông, cần phun hoặc tưới dung dịch thuốc phòng chống mối đều khắp bề mặt nền đất. Đối với thuốc dạng bột: Cũng tương tự, trước khi đổ vữa, rải và san đều thuốc bột trên mặt nền đất. Lớp thuốc bột này sẽ hành động như một rào cản chống lại sự xâm nhập của mối từ dưới đất. |
Hàng rào phòng mối bên ngoài công trình |
Thực hiện tương tự như hàng rào ngầm bên trong, nhưng ở phía ngoài tường móng. Tạo chướng ngại vật thẳng đứng bao quanh chân tường móng. Mục đích là để ngăn chặn mối từ các vùng lân cận xâm nhập vào công trình.
|
Sử dụng Thuốc Dạng Lỏng: Đầu tiên, đào một rãnh quanh phía ngoài tường móng công trình. Rãnh này cần có chiều rộng khoảng 50 cm và sâu từ 5 cm đến 10 cm. Tạo các lỗ dọc theo rãnh, mỗi lỗ có đường kính từ 1 cm đến 2 cm và sâu từ 30 cm đến 40 cm. Số lượng lỗ nên là từ 15 đến 20 lỗ trên mỗi mét vuông rãnh. Lỗ đầu tiên cách chân tường móng khoảng 5 cm. Đổ dung dịch thuốc phòng chống mối lên bề mặt rãnh và vào các lỗ, sau đó lấp đất lại. Trong trường hợp đất cát hoặc đất xốp, thuốc có thể tự thấm xuống mà không cần tạo lỗ. Cuối cùng, phun hoặc tưới một lớp dung dịch thuốc lên trên bề mặt hàng rào đã lấp. Sử dụng Thuốc Dạng Bột:Tương tự, đào rãnh quanh tường móng bên ngoài công trình, nhưng rãnh này cần sâu hơn, từ 60 cm đến 80 cm. Đất đào lên được trộn đều với thuốc bột, sau đó lấp lại vào rãnh. Trong trường hợp đất có lẫn đá hoặc gạch vỡ, thuốc bột có thể được rải lên từng lớp đất, cách nhau từ 5 cm đến 7 cm. |
Xử lý chân tường trong, ngoài công trình và phần tường tiếp giáp với các khuôn cửa gỗ |
Trước khi trát vữa trong, ngoài công trình cần phun thuốc phòng chống mối. Tiếp đến giữa phần tường tiếp giáp với khuôn cửa gỗ cũng cần tiến hành phun thuốc phòng mối tạo thành màng kín giúp ngăm chặn mối chui lên từ lớp vữa đi vào công trình. Đối với các công trình quan trọng như nhà bảo tàng, thư viện, các kho chứa vật liệu, tài liệu chứa xenlulô… cần phải phun phủ toàn bộ mặt tường phía trong công trình. |
Biện pháp xử lý: Thực hiện phun sương dung dịch thuốc từ 2 đến 3 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 15 đến 20 phút, sử dụng bình phun áp lực để đảm bảo thuốc phủ đều. Lưu ý chỉ sử dụng dung dịch lỏng. |
Xử lý các mặt tường trong của tầng hầm |
Dùng dung dịch thuốc phòng chống mối phun lên các mặt tường trong và tường ngăn tạo thành màng kín trước khi trát vữa nhằm ngăn ngừa mối đi lại và trú ngụ ờ phía trong tường hầm. |
|
Xử lý sàn tầng hàm và sàn tầng trệt |
Trước khi bạn bắt đầu lát gạch hoặc làm phẳng bề mặt cần có tiến hành xịt thuốc chống mối lên bề mặt sàn. Trong trường hợp ngôi nhà của bạn có nhiều tầng hầm thì cần đảm bảo tất cả các mặt sàn đều được xử lý. |
Chỉ dùng thuốc dạng lỏng tưới hoặc phun đều từ 2 lần đến 3 lần. Hãy sử dụng loại thuốc chống mối ở dạng lỏng và thực hiện việc phun hoặc tưới đều ít nhất từ 2 đến 3 lần để ngăn chặn mối mọt hiệu quả. |
Biện pháp phòng chống mối bằng hệ thống trạm bả
Mục đích: Hệ thống trạm bả chống mối được thiết kế với mục tiêu kiểm soát và ngăn chặn mối ngay từ khi chúng bắt đầu xuất hiện gần hoặc trong khu vực xây dựng.
Yêu cầu:
-
Để đảm bảo hiệu quả, mỗi trạm bả cần có khả năng thu hút và tiêu diệt mối ít nhất trong vòng 3 tháng.
-
Có khả năng nhử được mối và loại bỏ tổ mối nếu mối chỉ chạm vào một trạm bả.
-
Hệ thống trạm bả phải được bố trí gồm hai lớp bảo vệ: một lớp bên ngoài và một lớp bên trong.
-
Lớp bên ngoài bao gồm ít nhất một hàng trạm bả được đặt xung quanh công trình, kết hợp với các trạm bả độc lập tại những nơi mối hay tụ tập.
-
Các trạm bả cần được đặt tại những vị trí mà mối thường xuyên đi qua để xâm nhập vào công trình hoặc tìm kiếm thức ăn, nhằm tối ưu hóa khả năng bắt và tiêu diệt mối.
Cách tiến hành phòng chống mối bằng hệ thống trạm bả
Vị trí |
Cách tiến hành |
Lưu ý |
Lắp đặt lớp trạm bả bên ngoài |
Các trạm bả nên được sắp xếp thành một hàng quanh công trình, với khoảng cách giữa các trạm từ 1 mét đến 5 mét, tốt nhất là khoảng 2 đến 3 mét. Cần đảm bảo rằng các trạm này cách tường móng của công trình từ 0,3 mét đến 0,6 mét. Trong trường hợp công trình gặp khó khăn trong việc lắp đặt trạm bả gần tường, các trạm có thể được đặt xa hơn, nhưng không vượt quá 3 mét tính từ chân công trình. Ở khu vực quan trọng như khe lún, nơi có đường ống kỹ thuật, gốc khóm cây cảnh, và gốc cây thân gần chân tường cần phải lắp đặt từ 2 đến 3 hàng trạm bả để tăng cường hiệu quả. |
Khoảng cách giữa các trạm bả ở tầng trệt và tầng thượng phải tuân thủ theo quy định phòng chống mối trong công trình, không được ít hơn 5 mét và không quá 10 mét. Việc lắp đặt trạm bả nên được tiến hành sau khi hoàn thiện phần áo tường của công trình, nghĩa là trong quá trình hoàn thiện xây dựng. Nếu bạn quyết định kết hợp trạm bả chống mối với các biện pháp phòng chống khác, hãy ưu tiên thực hiện những biện pháp đó trước, sau đó mới tiến hành lắp đặt trạm bả. |
Vị trí xung yếu |
Trong việc bố trí trạm bả chống mối, các vị trí xung yếu cần được chú trọng đặc biệt. Đây bao gồm những khu vực như nơi có đường ống kỹ thuật đi vào công trình, khe lún, gốc cây thân gỗ, và gốc khóm cây cảnh nằm trong khoảng 3 mét sát chân tường. Cần phải bố trí từ 2 đến 3 hàng trạm bả để tăng cường hiệu quả chống mối, đảm bảo rằng những khu vực có nguy cơ cao này được bảo vệ một cách kỹ lưỡng. |
|
Lắp đặt các trạm bả độc lập |
Ở những khu vực như dưới gốc cây thân gỗ hoặc trong các công trình phụ trợ thuộc khuôn viên xây dựng, cần phải đặt những trạm bả riêng biệt. Điều này giúp tối ưu hóa việc ngăn chặn mối tại những khu vực cụ thể có nguy cơ cao. |
Đối với việc kiểm tra và bảo dưỡng, các trạm bả cần được kiểm tra định kỳ để đảm bảo chúng luôn trong trạng thái hoạt động tốt. Nếu phát hiện có mối xâm nhập hoặc hệ thống bị vi phạm, cần phải khôi phục hoặc thay thế trạm bả ngay lập tức. Thời gian giữa các đợt kiểm tra không nên vượt quá 3 tháng. Ngoài ra, khi xây dựng lớp trạm bả, bạn cần cân nhắc đến mỹ quan của công trình. |
Lắp đặt lớp trạm bả bên trong |
Cần đặt các trạm bả này ở những nơi trong công trình mà mối thường xuyên hoạt động. Các vị trí quan trọng bao gồm tầng trệt và tầng thượng, đặc biệt nếu có trần bê tông hoặc khu vực trồng cây trên sân thượng. Ngoài ra, các trạm bả cũng cần được đặt gần khung cửa, trụ bê tông, cầu thang, hộp kỹ thuật, đường dây điện và bồn đất dùng để trồng cây. Việc sắp xếp trạm bả ở những vị trí này giúp ngăn chặn mối xâm nhập và bảo vệ cấu trúc công trình một cách hiệu quả nhất. |
|
Theo quy định về phòng chống mối công trình |
Tại tầng trệt và tầng thượng, khoảng cách giữa các trạm bả nên không dưới 5 mét và không vượt quá 10 mét. Điều này giúp đảm bảo rằng mỗi khu vực của công trình đều được bảo vệ một cách hiệu quả. Quá trình lắp đặt hệ thống trạm bả này thường được tiến hành sau khi hoàn thiện phần áo tường của công trình, tức là trong giai đoạn cuối của quá trình xây dựng. |
Trong trường hợp kết hợp sử dụng hệ thống trạm bả với các biện pháp phòng chống mối khác, cần thực hiện các biện pháp đó trước tiên, và sau đó mới tiến hành lắp đặt trạm bả. Để đảm bảo hệ thống trạm bả hoạt động hiệu quả, việc kiểm tra định kỳ là rất quan trọng. Cần kiểm tra, khôi phục hệ thống trạm bả nếu phát hiện bị vi phạm, hoặc đặt bả mới nếu có mối xâm nhập. Khoảng thời gian giữa các đợt kiểm tra không nên vượt quá 3 tháng. Việc này đảm bảo hệ thống luôn trong trạng thái tốt nhất để bảo vệ công trình. |
Tiêu diệt các tổ mối trong nền đất và ở các công trình cũ
Mục đích: Triệt tiêu các tổ mối đã tồn tại trong nền và cấu trúc của công trình.
Điều kiện: Loại bỏ những tổ mối cũ trong nền công trình, cũng như những tổ mới hình thành trong quá trình xây dựng nền móng.
Cách thức tiến hành: Trước khi bắt đầu xây dựng hoặc trước khi cải tạo nền đất của một công trình cũ, cần thực hiện các biện pháp phòng chống mối theo hướng dẫn được nêu ra trong điều 7.1 và 7.2 của TCVN 8268 : 2017. Chỉ sau khi hoàn thành các biện pháp phòng chống mối này, việc xây dựng hoặc cải tạo công trình mới có thể bắt đầu. Quy trình này nhằm đảm bảo rằng mọi tổ mối được xử lý triệt để trước khi công trình mới được thi công, giúp bảo vệ cấu trúc và kéo dài tuổi thọ của công trình.
Thiết lập hệ thống lưới thép không gỉ để phòng mối
Muc đích: Ngăn chặn sự xâm nhập và phá hoại của mối một cách hiệu quả, bảo vệ cấu trúc và tuổi thọ của công trình. Lưới thép không gỉ cũng giúp giảm thiểu tác động của hóa chất đến môi trường, nhờ tính năng chống ăn mòn và độ bền cao. Đây là giải pháp thân thiện với môi trường, đồng thời tối ưu về chi phí lâu dài.
Cách tiến hành:
-
Chọn vật liệu: Chú trọng vào việc sử dụng lưới thép không gỉ chuyên biệt, vượt trội hơn cả Inox 304 về độ bền. Sử dụng sợi thép mảnh với đường kính tối thiểu 0.16 mm, đảm bảo mắt lưới có kích thước khoảng 0.72 mm × 0.49 mm. Điều này giúp tăng cường khả năng chống lại sự xâm nhập của mối mà vẫn đảm bảo tính linh hoạt và tính thẩm mỹ của công trình.
-
Bố trí hệ thống lưới: Quá trình lắp đặt lưới thép nên được thực hiện ngay từ giai đoạn xây dựng. Mục tiêu là tạo ra một tấm ngăn cách giữa nền và thân công trình, cũng như giữa công trình này với công trình liền kề. Điều này giúp cô lập hoàn toàn khu vực từ sự xâm nhập của mối.
-
Kết hợp lưới thép và bê tông: Nên tích hợp lưới thép với tấm bê tông có mác 200. Việc này nhằm tạo ra một lớp ngăn cản liên tục, tăng cường khả năng bảo vệ trước mối và đồng thời cũng tăng cường độ cứng cáp cho cấu trúc.
-
Trách tiếp xúc với kim loại có hại: Đặc biệt lưu ý không để lưới thép không gỉ tiếp xúc với các loại kim loại khác có thể gây ăn mòn tĩnh điện. Điều này giúp duy trì độ bền và hiệu suất của lưới thép trong thời gian dài.
-
Xác định các khu vực cần bảo vệ: Cần xác định rõ các khu vực quan trọng cần lắp đặt lưới thép dựa trên quy định phòng chống mối cho công trình. Bao gồm các đường ống kỹ thuật xuyên qua nền và tường, mặt nền tầng hầm và tầng trệt, cũng như bề mặt tường giáp với công trình liền kề và chân tường phía dưới nền móng.
Khi áp dụng quy trình này, công trình sẽ được bảo vệ một cách toàn diện, hiệu quả và bền vững trước nguy cơ tấn công từ mối.
Xây dựng hệ thống phòng chống mối công trình
Mục đích: Thiết lập hệ thống ngăn cách mối không thể xâm nhập từ dưới lên và từ ngoài vào trong công trình xây dựng.
Cách tiến hành:
Tiến hành |
Chi tiết |
Xử lý nền móng và mặt nền |
Trước khi đổ đất cái làm nền, toàn bộ mặt tường móng cần được phủ kín bằng lớp vữa xi măng cát vàng, dày trên 3 cm và có mác lớn hơn 100. Điều này tạo ra một rào cản kiên cố chống lại mối. Sau khi đầm chặt mặt nền, cũng trát kín bằng lớp vữa tương tự, sau đó mới tiến hành lát nền. Lưu Ý: Quá trình miết lớp vữa cần chặt và kỹ lưỡng để loại bỏ mọi kẽ hở giữa thân công trình và mặt nền. Đối với công Trình Loại A cần tăng cường thêm lớp bê tông đá dăm, dày ít nhất 7 cm, mác lớn hơn 200, trải kín trên lớp xi măng cát vàng trước khi lát nền. |
Tường và Sàn của Tầng Hầm |
Cách Ly Bê Tông: Xây tường và sàn tầng hầm với lớp bê tông dày tối thiểu 7 cm, mác không nhỏ hơn 200. Điều này giúp cách ly hiệu quả khỏi mối. |
Chân Khung Tầng Trệt |
Bảo Vệ Chân Khung: Khi chôn chân khung cửa sổ tầng trệt, sử dụng lớp bê tông dày hơn 5 cm, mác lớn hơn 200, bao kín bên dưới và xung quanh chân khung đến mặt nền. |
Nhà Sàn |
Chiều Cao Tối Thiểu: Đảm bảo chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới kết cấu sàn không dưới 80 cm. Điều này tạo không gian để kiểm tra và ngăn chặn mối. |
Khe Co Giãn và Khe Lún |
Xử lý Bê Tông: Sử dụng bê tông cột đôi hoặc tường đôi ở khe co giãn và khe lún, với vật liệu không chứa Xenlulo để ngăn chặn mối. Ván Gỗ Chèn: Nếu sử dụng ván gỗ, cần xử lý theo quy định phòng chống mối công trình. |
Đường Ống |
Chèn Kín Ống: Các đường ống xuyên qua tường móng/mặt nền cần được chèn kín bằng vữa bê tông, mác lớn hơn 200. Cáp Thông Tin và Điện: Đặt trong ống cứng và bịt kín bằng nút Bitum dày ít nhất 5 cm, mác từ 60 – 70. |
Nội dung quản lý công tác phòng chống mối công trình
Đối với chủ đầu tư xây dựng
-
Căn cứ vào quy mô, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng … của công trình, phân loại công trình theo yêu cầu. yêu cầu về chống mối nhằm đưa ra phương án thực hiện các biện pháp phòng chống mối phù hợp ngay từ khi lập dự án thiết kế và thi công. Phương án phòng chống mối cho công trình phải được người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với dự án đầu tư xây dựng công trình. (Nên áp dụng phương pháp diệt mối bằng phương pháp kết hợp).
-
Có trách nhiệm lựa chọn người có kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học của loài mối, loài mối và kinh nghiệm thực tế về phòng chống mối để thực hiện công tác khảo sát, phát hiện mối làm cơ sở thiết kế phòng chống mối cho công trình xây dựng; lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực thiết kế phù hợp với phương pháp phòng chống mối cho công trình.
-
Giám sát quá trình thi công phòng chống mối cho công trình. Nếu chủ đầu tư không đủ năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát có đủ năng lực để thực hiện; Có nhật ký theo dõi quá trình thi công phòng chống mối;
-
Tổ chức nghiệm thu các loại thuốc phòng chống mối đưa vào công trình (kiểm tra nhãn của nhà sản xuất, nhãn thuốc, tiêu chuẩn chất lượng, hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng thuốc …); Tổ chức nghiệm thu công trình theo nội dung thiết kế phòng chống mối đã được phê duyệt
Đối với nhà thầu thiết kế phòng chống mối
Hồ sơ thiết kế phòng chống mối phải bao gồm:
-
Báo cáo tình hình phá hoại của mối.
-
Biện pháp xử lý diệt mối, thu dọn gốc cây, rễ cây, rác có chứa xenlulo.
-
Xử lý chống mối mọt cho các chi tiết bằng gỗ.
-
Phương pháp phòng chống mối mọt.
-
Thuyết minh chi tiết các nội dung, giải pháp thực hiện;
-
Dự kiến kế hoạch và thời gian thực hiện công việc…
-
Sơ đồ phòng chống mối; Xác định vị trí các vị trí cần xử lý phòng chống mối; Thông số kỹ thuật, kích thước mặt cắt thi công và xử lý (trát XM cốt thép, BTCT lót, rãnh, rãnh chống mối xâm nhập,…).
-
Dự trù kinh phí cho các nội dung công việc để thực hiện các biện pháp phòng chống mối. Nhà thầu thiết kế phòng chống mối cho công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về nội dung, chất lượng của thiết kế và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật. Công nghệ không phù hợp ảnh hưởng đến hiệu quả phòng chống mối của công trình.
Đối với nhà thầu xây dựng
Nhà thầu thi công phòng chống mối cho công trình phải có trách nhiệm thực hiện các nội dung quản lý chất lượng công trình cụ thể như sau:
-
Xuất trình hồ sơ, chứng chỉ chất lượng các loại thuốc phòng chống mối được phép sử dụng và đưa vào thi công phòng chống mối cho công trình với Chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
-
Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công;
-
Ghi chép nhật ký quá trình thực hiện thi công công trình, xử lý thuốc phòng chống mối.
-
Báo cáo chủ đầu tư tiến độ thi công và yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát, nghiệm thu công trình xử lý chống mối kịp thời.
Kết luận
Trên đây là tất cả những thông tin bạn cần biết về quy trình chống mối công trình xây dựng và hướng dẫn chống mối theo quy định Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7958 : 2008 về Xử lý mối công trình xây dựng – Phòng chống mối công trình xây dựng cùng với thông tin công tác quản lý, giám sát, thi công, nghiệm thu mà Sanitec Việt Nam đã tổng hợp lại. Nếu bạn đang có nhu cầu thiết lập phòng chống mối cho công trình xây dựng hãy liên hệ với Sanitec Việt Nam để được tư vấn và giải đáp.
THÔNG TIN LIÊN HỆ VỚI SANITEC VIỆT NAM
Trụ sở: CTT7-1, khu đô thị Him Lam, Tố Hữu, Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Hà Nội
Chi nhánh: Số 2P, Đường Thủy Lợi, P Phước Long A, Tp Thủ Đức, Hồ Chí Minh
Hotline: 093 638 2600
Email: info@sanitec.vn
Website: sanitec.vn